quý IV kê khai thuế sử dụng HTKK 3.3.0 CÓ được không ?

tran thi thuan

Member
Hội viên mới
quý IV /2014 này mình kê khai thuế sử dụng HTKK 3.3.0 CÓ được không ạ ? hay sang quý I/2015 mới đc dùng
 

haphuong2707

New Member
Hội viên mới
khi mình kê khai vào bảng kê mua vào - PL02 GTGT thì số không nhảy sang tờ khai,có bạn nào cũng bị thế không ạ?
 

tran thi thuan

Member
Hội viên mới
uh đúng rồi mình cũng như haphuong đấy. Thế thì phải làm như thế nào? Lần đầu tiên tớ kê khai lên chả biết ntn nữa. Bạn nào biết chỉ dùm mình với
 

nonthan

New Member
Hội viên mới
Mình cũng bị vậy luôn, chắc mới nên còn lỗi. Chỉ còn cách chép qua thôi chứ sao.
 

leopad

New Member
Hội viên mới
theo thông báo của tổng cục thuế thì 3.3.0 dùng được để kê khai cho năm 2014
Ứng dụng HTKK phiên bản 3.3.0 dùng để kê khai, tra cứu các tờ khai thuế tháng quý theo mẫu của Thông tư số 156/2013/TT-BTC từ kỳ tính thuế tháng 1/2014 và các tờ khai quyết toán thuế năm 2014 (kê khai bắt đầu từ ngày 05/01/2015).
 

dongminhkh

sắc sắc không không
Hội viên mới
Kê khai thuế TNDN tạm tính cũng bị báo lỗi là " Đã hết hiệu lực của mẫu tờ khai. Bạn hãy kiểm tra lại" !
Chẳng biết tại sao?
 

Nga Dao DN

New Member
Hội viên mới
do quý IV doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế TNDN tạm tính mà ko cần nộp tờ khai TNDN nên vầy đó :)
 

tellmemore

New Member
Hội viên mới
Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính thì kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là quý 4/2014): Doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý nếu có phát sinh, cụ thể như sau:

- Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.Nhưng chú ý:
1. Nếu TỔNG số thuế tạm nộp (tức là các quý) thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì DN phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán. Tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

2. Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ 1:
- Năm 2015, Công ty A đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.
- Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.
=> Như vậy: 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
- Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.

Kết luận:
- Công ty phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng
- Đồng thời, Công ty bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ ngày 31/1/2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
- Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà C ty chậm nộp thì bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.

- Nếu trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế và phát hiện số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp đã khai trong hồ sơ quyết toán).
= > Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, thì DN bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp (kể từ ngày 1/4/2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 2:
- Năm 2014, Công ty kế toán Thiên Ưng đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.
- Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng.
=> Như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì DN chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng.
- Nếu chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 3:
- Năm 2016, Công ty B đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.
- Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng.
- Thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.

3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi DN đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì DN bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
 

KSPY2013

New Member
Hội viên mới
cho mình hỏi ở PL 01-2/GTGT, bên mình có giảm tiền hàng từ nhà cung cấp, nên mình để số âm, những phiên bản khác đều ghi được, nhưng sao ở 3.3.0 lại k cho phép. hichic, rối quá
 

KSPY2013

New Member
Hội viên mới
cho mình hỏi ở PL 01-2/GTGT, bên mình có giảm tiền hàng nên để số âm, những phiên bản khác đều ghi được, nhưng sao ở 3.3.0 lại k cho phép. Xin cảm ơn
 

lanphuongst

New Member
Hội viên mới
Mình cũng bị như @KSPY2013, bên mình nhận được hóa đơn của ncc điều chỉnh giảm trừ DT mà kk số âm trên 3.3.0 ko được, chưa tìm ra cách giải quyết. Bà con nào có cách thì help me !!!!!
 

thaokt89

Member
Hội viên mới
"khi mình kê khai vào bảng kê mua vào - PL02 GTGT thì số không nhảy sang tờ khai,có bạn nào cũng bị thế không ạ?"
Theo quy định mới mình chỉ kê tờ khai thôi còn phụ lục đã bỏ rồi mà
 

thaokt89

Member
Hội viên mới
Theo quy định mới thì đã bỏ tờ khai tạm tính Thuế TNDN
Phụ lục tờ khai thuế GTGT cũng bỏ luôn, mình có đọc trên mạng thấy bảo là theo luật 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 là bỏ quy định phải nộp Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào trong Hồ sơ khai thuế GTGT (nhưng mình đọc qua đọc lại mà chẳng thấy nói gì tới việc này)
Hey, chắc vậy nên nó không tự nhảy số như trước đây
Nhân tiện có ai đã đọc qua luật 71 ở trên mà thấy đoạn nào nói bỏ phụ lục chỉ mình với, mình đọc hoa mắt luôn mà chẳng thấy đâu.
 

ketoanly

Member
Hội viên mới
Theo quy định mới thì đã bỏ tờ khai tạm tính Thuế TNDN
Phụ lục tờ khai thuế GTGT cũng bỏ luôn, mình có đọc trên mạng thấy bảo là theo luật 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 là bỏ quy định phải nộp Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào trong Hồ sơ khai thuế GTGT (nhưng mình đọc qua đọc lại mà chẳng thấy nói gì tới việc này)
Hey, chắc vậy nên nó không tự nhảy số như trước đây
Nhân tiện có ai đã đọc qua luật 71 ở trên mà thấy đoạn nào nói bỏ phụ lục chỉ mình với, mình đọc hoa mắt luôn mà chẳng thấy đâu.
Để hiểu được tại sao lại không phải nộp các bảng kê (Phụ lục) theo tờ khai thuế chúng ta phải hiểu theo cách logic như sau (Không có cụ thể cụm từ "bỏ" trong các văn bản luật và hướng dân luật trong vấn đề này)
. Theo quy định cũ (Luật quản lý thuế số 78/2006
....
Điều 31. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:

a) Tờ khai thuế tháng;

b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;

c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;

d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp
...
Sau đó quy định sửa đổi tại Luật số 21/2013:
...
8. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 31; sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 31 như sau:

“1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm:

a) Tờ khai thuế quý;

b) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu có);

c) Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu có);

d) Tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.”

Và nay sửa đổi lại theo Luật số 71/2014 hiệu lực từ 01/01/2015:
....
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, khoản 1a và khoản 6 Điều 31 như sau:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng;

1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý;”.
....
Không còn thấy xuất hiện quy định về nộp các bảng kê...

Như vậy chúng ta sẽ hiểu rằng Hồ sơ khai Thuế của người nộp thuế kể từ 01/01/2015 không còn bắt buộc phải nộp các bảng kê như trước đây mà chỉ duy có Tờ khai là đủ!
Tuy nhiên trong công việc của kế toán, cũng như nhằm thuận tiện hơn cho mục đích quản lý, lưu trữ, tra cứu, giải trình... Chúng ta cần phải hiểu "Không bắt buộc nộp không có nghĩa là không phải làm" Vậy nên đối với công tác kế toán, chắc chắn việc duy trì các bảng kê là việc làm không thừa mà là rất cần thiết.
 

chieunhi77

New Member
Hội viên mới
vng
Mình cũng bị như @KSPY2013, bên mình nhận được hóa đơn của ncc điều chỉnh giảm trừ DT mà kk số âm trên 3.3.0 ko được, chưa tìm ra cách giải quyết. Bà con nào có cách thì help me !!!!!
Bạn down lại 3.3.0 trên web sau là ok nhé: kekhaithue.gdt.gov.vn
 

kaka19

New Member
Hội viên mới
Mấy anh chị cho em hỏi với ạ
Công ty em mới thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 11/2014 đến nay, chỉ mới phát sinh chi phí (thuế GTGT, lương, thuê mặt bằng, thuê xe....) chưa có doanh thu , đã được chấp nhận phát hành hóa đơn, em chưa nộp khai báo thuế lần nào. vậy bây giờ em phải làm báo cáo thuế GTGT theo quý luôn ạ, còn khai thuế TNDN thì sao ạ, ngoài hai cái này có cần phải làm gì nữa không. Mong anh chị giúp đỡ. Tại em mới ra trường lần đầu làm kế toán nên không rõ lắm ạ. EM cảm ơn
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top